Công trình vượt biển của Việt Nam từng vô địch suốt 10 năm và câu chuyện về 70 ngày đặc biệt tạo kỳ tích
Đây là lần đầu tiên trong lịch sử 300 năm hình thành, một tỉnh miền Trung bắt đầu công cuộc chinh phục biển cả.
Câu hỏi 1/5
Hỏi 1: Cầu Thị Nại được khởi công xây dựng năm nào, hoàn thành năm nào, áp dụng kỹ thuật thiết kế từ quốc gia nào, và là kỷ lục gì lúc bấy giờ?
A. Khởi công 2001, hoàn thành 2005, kỹ thuật từ Nhật Bản và Hàn Quốc, cầu vượt biển ngắn nhất Việt Nam
B. Khởi công 2003, hoàn thành 2007, kỹ thuật từ Mỹ và Đức, cầu vượt biển cao nhất Việt Nam
C. Khởi công 2002, hoàn thành 2006, kỹ thuật từ Áo và Úc, cầu vượt biển dài nhất Việt Nam
D. Khởi công 2000, hoàn thành 2004, kỹ thuật từ Pháp và Anh, cầu vượt biển rộng nhất Việt Nam
Đáp án đúng là: C. Khởi công 2002, hoàn thành 2006, kỹ thuật từ Áo và Úc, cầu vượt biển dài nhất Việt Nam
Giải thích: Cầu Thị Nại được khởi công xây dựng năm 2002 và hoàn thành năm 2006, áp dụng kỹ thuật thiết kế hiện đại từ Áo và Úc. Đây là cây cầu vượt biển dài nhất Việt Nam lúc bấy giờ. Sau hơn 10 năm giữ kỷ lục về độ dài cầu vượt biển của Việt Nam, cầu Thị Nại bị vượt qua bởi cầu Tân Vũ - Lạch Huyện (Hải Phòng) với phần cầu chính dài 5,44 km và phần đường dẫn dài 10,19km. Phần chính của cầu dài 2477,3 mét, rộng 14,5 mét, gồm 54 nhịp, mỗi nhịp dài 120 mét, có khả năng chịu tải trọng lớn lên tới 80 tấn. Công trình mang ý nghĩa quan trọng đối với giao thông và kinh tế khu vực.
Câu hỏi 2/5
Hỏi 2: Điểm đặc biệt nổi bật của Cầu Thị Nại là gì, góp phần thay đổi phương tiện di chuyển và thúc đẩy giao thương khu vực?
A. Rút ngắn thời gian di chuyển từ hàng giờ xuống vài phút bằng xe, thay thế xe đạp và xe máy cũ
B. Rút ngắn thời gian di chuyển từ vài giờ bằng thuyền xuống vài phút bằng xe, tạo thuận lợi giao thương
C. Tăng tải trọng lên 100 tấn, thay thế đường sắt và tàu hỏa địa phương
D. Mở rộng chiều rộng lên 20 mét, hỗ trợ du lịch bằng máy bay nhỏ
Đáp án đúng là: B. Rút ngắn thời gian di chuyển từ vài giờ bằng thuyền xuống vài phút bằng xe, tạo thuận lợi giao thương
Giải thích: Trước khi cầu được xây dựng, việc di chuyển giữa hai bên bờ đầm Thị Nại rất khó khăn, người dân chỉ có thể đi lại bằng thuyền hoặc ghe. Nhờ xây dựng cầu mà thời gian di chuyển rút ngắn đáng kể, chỉ còn vài phút chạy xe, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và phát triển kinh tế xã hội của khu vực. Cầu có khả năng chịu tải trọng lớn lên tới 80 tấn, với phần chính dài 2477,3 mét, rộng 14,5 mét, gồm 54 nhịp mỗi nhịp 120 mét. Điểm đặc biệt này đòi hỏi giải quyết thách thức địa chất phức tạp trong thi công.
Câu hỏi 3/5
Hỏi 3: Thách thức lớn nhất trong thi công móng Cầu Thị Nại là gì, và giải pháp ban đầu thất bại dẫn đến phương án sử dụng bùn địa phương?
A. Lớp đá cứng dày 5m, dung dịch bảo vệ lỗ khoan hiệu quả ngay từ đầu
B. Lớp cát mỏng 3m, nước ngọt xâm nhập gây hỏng khoan nhanh chóng
C. Lớp bùn yếu dày đến 10m, nước mặn xâm nhập hỏng khoan, dùng bùn đầm thay dung dịch
D. Lớp đất sét mỏng 7m, dung dịch hóa học thất bại sau vài thử nghiệm
Đáp án đúng là: C. Lớp bùn yếu dày đến 10m, nước mặn xâm nhập hỏng khoan, dùng bùn đầm thay dung dịch
Giải thích: Cái khó nhất đối với những người xây cầu Thị Nại khi ấy là lớp bùn yếu quá dày, có nơi lớp bùn được bồi lắng sâu đến 10m nên việc khoan cọc nhồi rất vất vả. Thời gian đầu có nhiều mũi khoan vừa làm xong đã bị hỏng hết do bị nước mặn xâm nhập. Sau nhiều lần thử nghiệm các loại dung dịch để bảo vệ lỗ khoan, cuối cùng các kỹ sư đã phải đưa ra phương án sử dụng luôn bùn tại đầm để thay dung dịch. Địa chất ở đây có rất nhiều lớp khác nhau, có lớp than đá rất cứng nhưng lại có tầng toàn là bùn hoặc là đất sét nên để phù hợp với mỗi tầng khác nhau lại phải sử dụng loại mũi khoan phù hợp. Giải pháp này hỗ trợ cho phương thức thi công cọc khoan nhồi hiện đại.
Câu hỏi 4/5
Hỏi 4: Phương thức thi công chính của Cầu Thị Nại bao gồm loại cọc nào và cách đúc dầm cho các nhịp chính?
A. Cọc đóng thép đường kính 0,8m, 3 nhịp chính đúc liền khối tại chỗ
B. Cọc khoan nhồi đường kính 1,2-1,5m, 5 nhịp chính đúc hẫng cân bằng đối xứng
C. Cọc ép bê tông đường kính 1m, 4 nhịp chính đúc cân bằng một bên
D. Cọc vít đường kính 2m, 6 nhịp chính lắp ghép modul
Đáp án đúng là: B. Cọc khoan nhồi đường kính 1,2-1,5m, 5 nhịp chính đúc hẫng cân bằng đối xứng
Giải thích: Để xây dựng cầu, đội ngũ những người thực hiện đã áp dụng phương thức cọc khoan nhồi hiện đại, dầm hợp bê tông liên tục, 5 nhịp chính cầu thi công theo đúc hẫng cân bằng đối trọng. Cụ thể, các chuyên gia đã chọn cách dùng cọc khoan nhồi có đường kính từ 1,2-1,5 m, dầm hộp bê tông liên tục. 5 nhịp chính thi công theo phương pháp đúc hẫng cân bằng đối xứng, bê tông dầm hộp có cáp dự ứng lực trong và ngoài, còn 49 nhịp dẫn sử dụng dầm Super T ứng suất trước. Phương thức này phù hợp với địa chất phức tạp và hỗ trợ tiến độ thi công nhanh chóng.
Câu hỏi 5/5
Hỏi 5: Trong tiến độ thi công Cầu Thị Nại, đội ngũ đã chạy đua bao nhiêu ngày để hoàn thành các trụ và nhịp kịp thông xe kỹ thuật?
A. 50 ngày để làm 3 trụ và 5 nhịp, thông xe vào ngày 1/5/2006
B. 80 ngày để làm 7 trụ và 9 nhịp, thông xe vào ngày 2/9/2005
C. 70 ngày để làm 5 trụ và 7 nhịp, thông xe vào ngày 2/9/2006
D. 60 ngày để làm 4 trụ và 6 nhịp, thông xe vào ngày 30/4/2006
Đáp án đúng là: C. 70 ngày để làm 5 trụ và 7 nhịp, thông xe vào ngày 2/9/2006
Giải thích: Trong quá trình thi công, đội ngũ xây dựng đã có 70 ngày chạy đua để bảo đảm tiến độ công trình, kịp thông xe vào ngày 2/9/2006. Chỉ trong 70 ngày ấy, những kỹ sư đã làm được 5 trụ, 7 nhịp bảo đảm thông xe kỹ thuật đúng tiến độ. Thậm chí đến khi thông xe, cây cầu này vẫn chưa kịp có tên hiệu chính thức nên mới gọi tạm là dự án "cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội". Điều đó phần nào nói lên tiến độ xây dựng rất chóng vánh của cây cầu vượt biển từng dài nhất Việt Nam này, nhờ áp dụng công nghệ hiện đại và tinh thần quyết tâm của đội ngũ.
Minh Anh
Đà Nẵng: 200 tỷ đồng hỗ trợ trực tiếp người dân bị thiệt hại và khắc phục các công trình hạ tầng sau mưa lũTP. Đà Nẵng đã thống nhất chi 200 tỷ đồng từ ngân sách thành phố để hỗ trợ trực tiếp người dân bị thiệt hại và khắc phục các công trình hạ tầng thiết yếu sau mưa lũ lịch sử.