Những trường hợp được tại ngoại khi bị khởi tố

Đời sống
10:52 AM 21/09/2020

Trong nhiều vụ án, chúng ta thường nghe đến cụm từ “tại ngoại”. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết tại ngoại là gì và trường hợp được tại ngoại khi bị khởi tố.

Những trường hợp được tại ngoại khi bị khởi tố

Những trường hợp được tại ngoại khi bị khởi tố - Ảnh 1.

Ảnh minh họa.

Thông thường, khi cơ quan có thẩm quyền đã khởi tố một người thì sẽ tạm giam, tạm giữ người đó để giúp quá trình điều tra, xét xử được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người này có thể được tại ngoại.

Theo đó, tại ngoại không phải là một cụm từ được pháp luật định nghĩa rõ ràng. Đây chỉ là một từ được nhiều người dùng để gọi chung việc đối tượng đã có quyết định điều tra, khởi tố nhưng không bị tạm giam.

Bởi tại ngoại là việc người bị khởi tố không bị tạm giam nên mặc dù chưa được pháp luật quy định cụ thể nhưng điều kiện để tại ngoại có thể được hiểu là điều kiện để không bị tạm giam. Trong đó, Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định một người sẽ bị tạm giam:

- Tội phạm gây ra có thể là tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng.

- Nếu là tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng có hình phạt tù trên 2 năm khi:

+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm.

+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can.

+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.

+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội...

Khi mức độ của hành vi phạm tội chưa đến mức phải tạm giam như quy định nêu trên thì có thể xét cho họ được tại ngoại.

Một số trường hợp được tại ngoại điều tra nhưng sau đó không có mặt theo giấy triệu tập (trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan) hoặc có hành vi bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án... sẽ bị thay đổi biện pháp ngăn chặn sang tạm giam.

Ngoài ra, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định đặt tiền để bảo đảm và bảo lĩnh là 2 biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.

Để bị can được bảo lãnh thì người đứng ra bảo lãnh có thể là người thân thích hoặc là tổ chức, cơ quan mà bị can là người của tổ chức, cơ quan đó.

Theo đó, người thân phải có ít nhất 2 người và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 nêu rõ, căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can mà người này hoặc người thân thích của họ có thể đặt tiền để bảo đảm.

Nếu bị can vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan trong thời gian được tại ngoại thì số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước và bị can sẽ bị tạm giam. Nếu người này chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì số tiền này sẽ được trả lại.

Như vậy, để được tại ngoại, bi can, bị cáo phải được cá nhân, tổ chức đủ điều kiện bảo lĩnh thực hiện bảo lĩnh, đặt tiền bảo đảm thể thay thế biện pháp tạm giam và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận việc bảo lĩnh hoặc đặt tiền bảo đảm khi đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.

Ly Ly
Ý kiến của bạn