Thị trường nông sản 16/8: Giá cà phê tăng cao, hồ tiêu và lúa gạo ổn định

Nhịp đập thị trường
11:21 AM 16/08/2022

Thị trường nông sản hôm nay đang tăng giá ở mặt hàng cà phê và tiếp tục đi ngang ở mặt hàng hồ tiêu, lúa gạo.

Giá cà phê trong nước cao nhất 6 năm qua

Giá cà phê hôm nay 16/8 trong khoảng 48.500 - 49.000 đồng/kg. Tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 48.500 đồng/kg.

Thị trường nông sản 16/8: Giá cà phê tăng cao, hồ tiêu và lúa gạo ổn định - Ảnh 1.

Giá cà phê trong nước cao nhất 6 năm qua. Ảnh: KTĐT

Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 49.000 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 48.900 đồng/kg.

Tương tự tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 48.900 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 48.800 đồng/kg ở Đắk R'lấp.

Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 48.900 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 48.800 đồng/kg.

Còn giá cà phê hôm nay tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 48.900 đồng/kg. Thị trường cà phê trong nước hôm nay đi ngang so với cùng thời điểm sáng hôm qua.

Giá cà phê nguyên liệu trong nước đang quanh 50 triệu đồng/tấn, là mức cao nhất tính từ 6, 7 năm nay. Giá cà phê xuất khẩu loại 2 tối đa 5% đen vỡ được chào bán từ mức ngang bằng đến cộng 20 USD/tấn FOB tính trên giá giao dịch tháng 11/22. Như vậy, so với đầu năm 2022, tăng từ 400 - 450 USD/tấn.

Tại thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 9/2022 tăng 4 USD/tấn ở mức 2.256 USD/tấn, giao tháng 11/2022 tăng 4 USD/tấn ở mức 2.265 USD/tấn. Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 9/2022 giảm 1,1 cent/lb, ở mức 225,5 cent/lb, giao tháng 12/2022 giảm 0,85 cent/lb, ở mức 221,55 cent/lb.

Hiện hiệu suất kinh doanh trên hai sàn cà phê tăng rất tốt. Tại London tuần trước, giá sàn Robusta tăng 10,72% và Arabica New York tăng 7,75%.

Giá hồ tiêu ổn định

Tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 70.500 đồng/kg.

Ảnh minh họa. Nguồn: Báo Nông Nghiệp

Ảnh minh họa. Nguồn: Báo Nông Nghiệp

Tại tỉnh Gia Lai, giá tiêu hôm nay ở mức 69.000 đồng/kg. Trong khi đó tại Đồng Nai, giá tiêu hôm nay ở mức 69.500 đồng/kg. Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giá tiêu hôm nay ở mức 72.000 đồng/kg. Còn tại tỉnh Bình Phước giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 71.000 đồng/kg. 

Giá tiêu hôm nay giữ ổn định tại các tỉnh so với cùng thời điểm hôm qua.

Trên thị trường thế giới, giá hồ tiêu biến động trái chiều. Cụ thể, tại Ấn Độ, giá tiêu nội địa đã giảm sau 2 tuần tăng do đồng Rupee Ấn Độ giảm 1% so với USD (79,46 INR/USD). Cùng khu vực Nam Á, giá tiêu nội địa Sri Lanka tiếp tục ổn định từ tuần trước.

Giá tiêu Malaysia giao dịch trong nước và quốc tế ổn định từ giữa tháng 5/2022. Còn giá tiêu trắng Việt Nam xuất khẩu giảm tuần trước, trong khi các mặt hàng khác ghi nhận sự ổn định.

Duy nhất giá tiêu đen Indonesia tăng trong tuần trước. Trong khi đó, giá tiêu trắng ổn định do một số nơi tại Lampung đã kết thúc vụ thu hoạch.

Giá lúa gạo đi ngang

Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục xu hướng đi ngang.

Cụ thể, tại An Giang, lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức giá 5.800 - 6.000 đồng/kg; lúa OM 18 5.800 - 6.000 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 - 5.800 đồng/kg; IR 504 ở mức 5.300 - 5.450 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 - 5.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.

Giá lúa gạo chững lại, đi ngang. Ảnh: THSP

Giá lúa gạo chững lại, đi ngang. Ảnh: THSP

Với mặt hàng lúa nếp, nếp An Giang tươi 5.900 - 6.000 đồng/kg, nếp tươi Long An 6.200 - 6.400 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm tiếp tục duy trì ổn định ở mức 8.650 - 8.750 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá ổn định. Hiện giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; cám khô 8.500 - 8.550 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 - 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 - 8.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu duy trì ổn định. Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm 378 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn.

Ý kiến của bạn
Kết hợp VNeID với iHanoi: Bước tiến đột phá trong triển khai Đề án 06 Kết hợp VNeID với iHanoi: Bước tiến đột phá trong triển khai Đề án 06

Từ 11/11/2024, người dân có thể sử dụng tài khoản VNeID để đăng nhập trên ứng dụng iHanoi. Việc tích hợp VNeID lên iHanoi có thể coi là 1 bước tiến lớn khi mang lại nhiều lợi ích hơn tới người dân Thủ đô.