Thị trường nông sản 9/8: Cà phê và hồ tiêu biến động trái chiều

Nhịp đập thị trường
12:01 PM 09/08/2022

Giá nông sản hôm nay tại thị trường trong nước biến động trái chiều ở 2 mặt hàng cà phê và hồ tiêu. Trong khi, giá hồ tiêu giảm, giá cà phê trong nước lại tăng 300 đ/kg, dễ dàng vượt qua ngưỡng 45.000 đ/kg.

Giá cà phê trong nước vượt 45.000 đồng/kg

Giá cà phê hôm nay 9/8 trong khoảng 44.700 - 45.200 đồng/kg.  Tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 44.700 đồng/kg.

Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 45.200 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 45.100 đồng/kg.

Thị trường nông sản 9/8: Cà phê và hồ tiêu biến động trái chiều - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Tương tự tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 45.100 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 45.000 đồng/kg ở Đắk R'lấp.

Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 45.100 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 45.000 đồng/kg.

Còn giá cà phê hôm nay tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 45.100 đồng/kg. Thị trường cà phê trong nước hôm nay xu hướng tăng so với cùng thời điểm sáng hôm qua.

Tại thị trường thế giới, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 9/2022 tăng 30 USD/tấn ở mức 2.073 USD/tấn, giao tháng 11/2022 tăng 32 USD/tấn ở mức 2.074 USD/tấn. Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 9/2022 tăng 2,4 cent/lb, ở mức 211,85 cent/lb, giao tháng 12/2022 tăng 2,15 cent/lb, ở mức 208,55 cent/lb. 

Giá hồ tiêu giảm 500 - 1.000 đ/kg

Hiện giá hồ tiêu trong nước đang giao dịch ở mức 70.500 - 73.500 đ/kg. Cụ thể, giá hồ tiêu hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông đang thu mua ở mức 71.500 đ/kg, giảm 1.000 đồng so với hôm qua.

Thị trường nông sản 9/8: Cà phê và hồ tiêu biến động trái chiều - Ảnh 2.

Hồ tiêu giảm 500 - 1.000 đ/kg. Ảnh: SHTT

Giá tiêu Gia Lai hôm nay 9/8 cũng đang giảm mạnh 1.000 đồng, giao dịch ở mức 70.500 đ/kg.

Giá tiêu tại Đồng Nai hôm nay giảm nhẹ 500 đồng, thu mua ở mức 71.000 đ/kg.

Giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa - Vũng Tàu giảm thêm 500 đồng, về mức 73.500 đ/kg - mức thu mua hồ tiêu cao nhất cả nước hôm nay.

Còn tại Bình Phước, giá tiêu hôm nay 9/8 giao dịch ở ngưỡng 72.500 đ/kg, giảm mạnh 1.000 đồng so với hôm qua.

Hôm nay, giá tiêu trong nước đang giảm 500 - 1.000 đồng/kg so với cùng thời điểm hôm qua. Trong đó, khu vực Tây Nguyên giảm nhiều hơn Đông Nam Bộ.

Trên thế giới, thị trường hồ tiêu trong nửa đầu năm nay khá trầm lắng. Người mua và người bán hiện vẫn tỏ ra thận trọng trong một thị trường bị chi phối bởi sự bất ổn kinh tế và lạm phát. Giá giao dịch có chiều hướng đi xuống. Tính đến cuối tháng 6, giá tiêu đen xuất khẩu tại các nước sản xuất chính đã giảm 8 - 16% so với đầu năm nay và giảm khoảng 4 - 10% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thông thường giá cả chủ yếu phụ thuộc vào cung - cầu, năm nay, nhu cầu giảm là yếu tố chính dẫn đến sự đi xuống của giá cả. Đặc biệt là tại khu vực châu Á khi nhập khẩu của Trung Quốc đã giảm đáng kể, trong khi nguồn cung vụ mùa mới từ Brazil và Indonesia đang tiếp tục bổ sung vào thị trường.

Giá lúa tăng nhẹ, gạo đi ngang

Giá lúa gạo hôm nay 9/8/2022 tại các tỉnh ĐBSCL đang tăng nhẹ 100 đ/kg ở các mặt hàng lúa, nhưng đi ngang ở mặt hàng gạo. Tại An Giang, giá lúa Nàng hoa 9 đang được thu mua ở mức 5.800 – 5.900 đ/kg, tăng 100 đ/kg.

Giá lúa tăng nhẹ, gạo đi ngang. Ảnh: Báo Nông nghiệp

Giá lúa tăng nhẹ, gạo đi ngang. Ảnh: Báo Nông nghiệp

Giá lúa OM 5451 cũng tăng 100 đ/kg, lên mức 5.500 – 5.600 đ/kg.

Giá OM  hôm nay ở mức 18 5.800 – 6.000 đ/kg, tăng 100 đ/kg.

Giá Đài thơm 8 cũng tăng nhẹ, giao dịch ở mức 5.700 – 5.900 đ/kg.

Giá lúa IR 504 ở mức 5.500 – 5.600 đ/kg, tăng nhẹ 100 đ/kg.

Trong khi đó, giá lúa IR 504 khô đi ngang, duy trì ở mức 6.500 đ/kg.

Đối với mặt hàng lúa nếp, giá lúa nếp An Giang tươi 5.900 – 6.000 đ/kg, tưng 100 đ/kg; nếp tươi Long An 6.200 – 6.400 đ/kg, tăng 100 đ/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đ/kg; nếp Long An khô 7.700 đ/kg.

Đối với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh tăng. Hiện, giá gạo nguyên liệu ở mức 8.150 – 8.250 đ/kg; giá gạo thành phẩm tiếp tục duy trì ổn định ở mức 8.650 – 8.750 đ/kg;

Với mặt hàng phụ phẩm, giá các mặt hàng này cũng đang duy trì ổn định. Hiện giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.500 – 8.600 đ/kg; cám khô 8.500 – 8.550 đ/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 - 12.500 đ/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Sóc thường 14.000 đ/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đ/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đ/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đ/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đ/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đ/kg; Nàng Hoa 17.500 đ/kg; Sóc Thái 18.000 đ/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đ/kg; Gạo Nhật 20.000 đ/kg; Cám giữ ở mức 7.000 – 8.000 đ/kg.

Đối với xuất khẩu gạo, giá chào bán của Việt Nam đang đi ngang. Giá gạo 5% tấm đang có giá 398 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 383 USD/tấn; và gạo 100% tấm có giá 383 USD/tấn.


An Mai (t/h)
Ý kiến của bạn
Standard Chartered: Kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 6,8% năm 2024 Standard Chartered: Kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 6,8% năm 2024

Trong báo cáo cập nhật kinh tế mới nhất về Việt Nam, Standard Chartered dự báo kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng ở mức vừa phải, lãi suất được duy trì ở mức thấp. GDP của Việt Nam được kỳ vọng sẽ tăng trưởng ở mức 6,8% năm 2024, nhờ xuất khẩu và công nghiệp giữ đà tích cực.